Thứ 5, 23/10/2025
Administrator
143
23/10/2025, Administrator
143
Khi người lao động nghỉ việc, dù là tự nguyện hay bị chấm dứt hợp đồng lao động thì theo quy định, người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các quyền lợi cho người lao động. Vậy người lao động nghỉ việc được nhận những khoản tiền gì? Bài viết dưới đây của Kế Toán Nhân Kiệt sẽ giúp bạn hiểu rõ các khoản tiền doanh nghiệp phải trả khi chấm dứt hợp đồng.
Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc với các điều kiện sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp gia hạn hợp đồng lao động);
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấp dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;
- Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc làm.
Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động – thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.
Người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên;
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ;
- Lý do kinh tế, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách;
- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình;
- Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động - thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp - thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Người lao động được cơ quan BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
- Nộp hồ sơ tại trung tâm giới thiệu việc làm;
- Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ;
- Đáp ứng đủ điều kiện về thời gian: Tham gia BHXH đủ 12 tháng trở lên và trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Cơ quan nhà nươc có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Trong trường hợp thôi việc, mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ cho người lao động.
Quy định về ngày nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao đọng 2019: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan, tiền lương cho người lao động.
Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày cho các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Người lao động có những nghĩa vụ sau:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
- Người lao động nên yêu cầu bảng thanh toán chi tiết từ người sử dụng lao động để đối chiếu các khoản.
- Nếu doanh nghiệp chậm trả hoặc không thanh toán đầy đủ, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
- Nên lưu lại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, bảng lương, sổ BHXH để làm căn cứ chứng minh quyền lợi.
Kế Toán Nhân Kiệt cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói bao gồm:
- Thành lập doanh nghiệp
- Chữ ký số, hóa đơn điện tử
- Con dấu, bảng hiệu
- Cho thuê địa chỉ đặt bảng hiệu (văn phòng ảo)
- Cho thuê văn phòng, văn phòng chia sẻ
- Cập nhật địa chỉ, cập nhật CCCD đại diện pháp luật trên GPKD
- Thay đổi, bổ sung nội dung ĐKKD
- Giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh,…
- Giấy phép con
- Dịch vụ kế toán trọn gói, báo cáo thuế, báo cáo tài chính, làm sổ sách kế toán
- Tư vấn luật
Hãy liên hệ ngay với Kế Toán Nhân Kiệt theo thông tin bên dưới hoặc kéo xuống đến cuối trang điền thông tin vào “ĐĂNG KÝ TƯ VẤN” để được hỗ trợ.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN NHÂN KIỆT
Mã số thuế: 0313102419
Địa chỉ: 368/10C Đường Nguyễn Văn Lượng, Phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0903 269 239 – 0976 531 567
Email: ketoannhankiet@gmail.com
Website: ketoannhankiet.com